Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng được thực hiện chi tiết như thế nào? Để biết thông tin cụ thể về các vấn đề ở trên, xin mời quý vị và các bạn quan tâm theo dõi bài viết sau của Tư vấn tài chính 247 nhé!
Bạn đang xem bài viết: Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng
Mục lục
Các trường hợp cần xử lý tài sản bảo đảm
Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 56 Nghị định-Luật số 163/2006/NĐ-CP đã quy định về trường hợp “xử lý tài sản bảo đảm” như sau:
- Khi đến thời hạn thực hiện khoản nợ có bảo đảm mà bên nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
- Nếu bên nợ vi phạm hợp đồng hoặc khoản nợ mà pháp luật quy định thì phải thực hiện trước khoản nợ đã được bảo đảm. Nếu bên nợ vi phạm các điều kiện đã thoả thuận thì chủ nợ yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước, nếu bên nợ không thực hiện thì chủ nợ có quyền kê biên tài sản.
- Luật quy định rằng tài sản cầm cố phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ khác của mình.
- Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc trong pháp luật có quy định.
![[Chi tiết] Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng 1 Các trường hợp cần xử lý tài sản bảo đảm](https://tuvantaichinh247.com/wp-content/uploads/2023/02/Cac-truong-hop-can-xu-ly-tai-san-bao-dam-1024x611.jpg)
Xem thêm: Vay thế chấp không trả được nợ sẽ bị xử lý như thế nào?
Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng chi tiết các bước
Theo Điều 299 “Bộ luật Dân sự” 2015, nếu đến hạn trả tài sản bảo đảm mà bên nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bên nhận tài sản bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Ngoài ra, theo Điều 95.2 “Luật các tổ chức tín dụng” sửa đổi, bổ sung năm 2010 và 2017, trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn nếu hai bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền về xử lý nợ và tài sản bảo đảm tiền vay theo các quy định của pháp luật. Từ đó có thể hiểu khi khách hàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận. Bài viết này sẽ đề cập đến quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp, các bên đồng thế chấp khác biết để thu hồi một phần hoặc toàn bộ tài sản thế chấp. Thời hạn báo trước phải do hai bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì phải trong một thời hạn hợp lý (trước ít nhất 10 ngày đối với động sản và ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời gian xử lý tài sản thế chấp).
Trường hợp tài sản thế chấp có nguy cơ bị hư hỏng làm giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì ngân hàng có quyền xử lý ngay, đồng thời thông báo cho khách hàng và các bên nhận bảo đảm khác biết để thu hồi tài sản.
Bước 2: Bên thế chấp bàn giao một phần hoặc toàn bộ tài sản cho ngân hàng theo thông báo xử lý tài sản thế chấp. Trường hợp bên thế chấp không giao hoặc không có khả năng giao tài sản thì ngân hàng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 301 Bộ luật dân sự ban hành 2015.
Bước 3: Ngân hàng và bên thế chấp có thể thỏa thuận về giá của tài sản thế chấp khi xử lý tài sản thế chấp, hoặc xác định giá thông qua cơ quan thẩm định tài sản. Trong trường hợp không có thỏa thuận, tài sản được định giá thông qua thẩm định viên tài sản.
Bước 4: Ngân hàng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức do hai bên thỏa thuận. Nếu không có thoả thuận thì việc đấu giá được thực hiện theo quy định của Luật đấu giá tài sản, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Bước 5: Làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản. Sau khi nộp phí bảo quản, phí thu hồi và phí định đoạt tài sản thế chấp, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thanh toán theo trình tự quy định của pháp luật. Số tiền còn lại sau khi thanh toán, nếu có, sẽ được trả cho bên thế chấp.
![[Chi tiết] Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng 2 Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng chi tiết các bước](https://tuvantaichinh247.com/wp-content/uploads/2023/02/Quy-trinh-thu-hoi-tai-san-the-chap-ngan-hang-chi-tiet-cac-buoc-.jpg)
Trong quá trình xử lý, thu hồi tài sản thế chấp, ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật về thu hồi tài sản, bên thế chấp phải nắm rõ các quy định, nếu ngân hàng không tuân thủ các quy định về quy trình, thủ tục thu hồi tài sản thế chấp thì cần can thiệp kịp thời. Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, cả ngân hàng và bên thế chấp tài sản cần nhờ luật sư tư vấn pháp lý.
Trách nhiệm của ngân hàng khi có quyết định thu hồi tài sản đảm bảo
![[Chi tiết] Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng 3 Trách nhiệm của ngân hàng khi có quyết định thu hồi tài sản đảm bảo](https://tuvantaichinh247.com/wp-content/uploads/2023/02/Trach-nhiem-cua-ngan-hang-khi-co-quyet-dinh-thu-hoi-tai-san-dam-bao.png)
Căn cứ Điều 300 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 61, 63 Nghị định-Luật số 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm, các bên có trách nhiệm sau:
Khi bên xử lý tài sản niêm phong tài sản bảo đảm có trách nhiệm:
– Có biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời gian hợp lý, có báo trước cho bên giữ tài sản biết. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian, quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thu giữ tài sản bảo đảm.
Nếu phát hiện tài sản thế chấp có nguy cơ bị hư hỏng, giảm giá trị hoặc tổn thất toàn bộ thì bên được bảo lãnh có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo lãnh và bên được bảo đảm biết những vấn đề liên quan đến việc xử lý tài sản đó.
– Trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
– Trong quá trình thu giữ Tài sản thế chấp, nếu bên bảo đảm có những hành vi vi phạm pháp luật như chống đối, cản trở, gây rối an ninh công cộng, gây rối trật tự… thì người xử lý tài sản thế chấp có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường , thị trấn và cơ quan công an đã thu giữ tài sản bảo đảm trong phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn phải áp dụng các biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho người quản lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản thế chấp.
– Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về xử lý tài sản bảo đảm theo yêu cầu mà gây thiệt hại thì bên bảo đảm phải bồi thường cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác.
Trách nhiệm của bên vay tài sản trong quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng
![[Chi tiết] Quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng 4 Trách nhiệm của bên vay tài sản](https://tuvantaichinh247.com/wp-content/uploads/2023/02/Trach-nhiem-cua-ben-vay-tai-san.jpg)
– Bên giữ tài sản bảo đảm phải giao tài sản cho người xử lý tài sản theo thông báo của người đó. Trường hợp bên giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo lãnh có trách nhiệm phối hợp với bên xử lý tài sản để niêm phong tài sản bảo đảm.
– Bên bảo lãnh hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải chịu mọi chi phí hợp lý và cần thiết để lưu giữ tài sản bảo đảm; nếu hành vi không giao tài sản hoặc cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên được bảo lãnh thì bồi thường sẽ được thực hiện.
– Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo và xử lý tài sản bảo đảm theo yêu cầu mà gây thiệt hại thì bên nhận bảo đảm phải bồi thường.
Tổng kết
Trên đây là những thông tin liên quan về quy trình thu hồi tài sản thế chấp ngân hàng mà Tư Vấn Tài Chính 247 vừa chia sẻ cho bạn. Hãy theo dõi website để xem thêm nhiều kiến thức hữu ích bạn nhé!